I. Vì sao bệnh nhân bị loét vùng cùng cụt?
Loét khởi đầu khi có áp lực đủ lớn tì đè vào vùng da, nhất là những vùng da sát xương. Khi áp lực này lớn hơn áp lực mao động mạch bình thường, vùng da đó sẽ bị gây rối loạn chuyển hoá, viêm nhiễm và cuối cùng là hoại tử.
Giai đoạn đầu của quá trình này có thể tự bù trừ bằng sự giãn mạch chủ động, tăng cường tưới máu tại chỗ. Nhưng khi lực tì đè đủ lớn và kéo dài tới 2 giờ liên tục, khả năng này bị vượt quá giới hạn, và tổn thương bắt đầu xảy ra.
Loét vùng cùng cụt hay gặp ở những người nằm lâu do tai biến, sau các phẫu thuật lớn (nhất là phẫu thuật gãy xương đùi), bị liệt, những bệnh nhân có tổn thương về tủy sống không vận động được, đặc biệt là người tuổi cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như:
1. Nằm ngửa hoặc ngồi quá lâu.
Trọng lượng của cơ thể chủ yếu tập trung ở vùng xương cụt. Khi bệnh nhân nằm hoặc ngồi quá lâu, áp lực chèn ép lên mô và phần mạch máu nuôi dưỡng mô tại khu vực này khiến máu không thể đến nuôi dưỡng mô và da, từ đó vùng da chỗ xương cụt bị tổn thương, lở loét và hoại tử. Tổn thương ban đầu xảy ra ở tổ chức bên trong gần xương, sau đó phá hủy lên bề mặt da.
2. Ma sát.
Một nguyên nhân khác là do bệnh nhân nằm bất động không tự trở mình được, trong quá trình di chuyển bệnh nhân từ vị trí này sang vị trí khác, người nhà vô tình kéo lê trên bề mặt giường, cáng hoặc phản cứng, khiến vùng mô tiếp xúc với mặt giường bị tổn thương do ma sát, dẫn đến loét vùng cùng cụt.
3. Tuổi cao.
Với những bệnh nhân cao tuổi, tuần hoàn của máu, chất dinh dưỡng, oxy cần thiết cung cấp cho da và các tổ chức đều giảm dần. Khi bị lão hóa, quá trình tuần hoàn máu và cấu trúc của da thay đổi. Da mất tính đàn hồi và khô nên tạo điều kiện thuận lợi để các vết loét hình thành một cách dễ dàng.
4. Dinh dưỡng kém.
Khi bệnh nhân có chế độ ăn không đầy đủ về lượng và chất thì nguy cơ loét tỳ cao. Đặc biệt là ở những người bệnh nặng, già yếu, khả năng ăn uống giảm, kém ngon miệng và sự hấp thu chất dinh dưỡng kém, thì vấn đề dinh dưỡng là một yếu tố nguy hiểm của loét xương cùng cụt.
5. Vệ sinh và độ ẩm.
Những bệnh nhân đại tiểu tiện không tự chủ, mồ hôi do sốt, vét thương hở, vệ sinh không đảm bảo… nguy cơ loét xương cùng cụt rất cao và xảy ra rất nhanh.
6. Trọng lượng cơ thể.
Người bị thừa cân có nguy cơ bị tỳ đè cao hơn do ap lực lên vùng da bị tỳ đè tăng lên.
7. Các yếu tố khác.
Tinh thần, mất nước, các bệnh mãn tính thiếu máu, đái tháo đường, lạm dụng thuốc, và trang thiết bị kém chất lượng…
Áp lực chèn ép lên mô và phần mạch máu, từ đó vùng da chỗ xương cụt bị tổn thương, lở loét và hoại tử
II. Dấu hiệu nhận biết xương cùng cụt đang bị loét
Giống như hiện tượng loét tì đè tại vị trí bất kì trên cơ thể, loét xương cùng cụt cần được nhận biết theo 4 giai đoạn hình thành và phát triển:
1. Giai đoạn 1.
Vùng da xương cùng cụt bị loét thường các đặc điểm: Da đỏ, đàn hồi kém, màu da chuyển dần thành xanh hoặc đỏ tía.
Tuy nhiên, vết loét thường khó bị nhận biết, đặc biệt ở những người có làn da màu tối. Có thể phát hiện loét tì đè bằng cách so sánh với các vùng da lân cận hay vùng da đối diện của cơ thể: Da ấm hơn hoặc lạnh hơn, da cứng chắc hơn hoặc xốp hơn, có cảm giác đau, ngứa ở vùng da tì đè.
2. Giai đoạn 2.
Vùng da xương cùng cụt bị tì đè dầy lên, sau đó loét trợt nông hoặc loét thành hố. Đáy vết thương có màu đỏ hoặc hồng.
Bên cạnh đó, những tổn thương có dạng bọng nước cũng được xem là loét tì đè độ 2. Nếu tổn thương lớn hơn 1cm thì rất khó liền trở lại.
3. Giai đoạn 3.
Vết loét ăn sâu hết phần hoại tử của các tổ chức dưới da, đến gần lớp cơ. Vết loét có dạng hố sâu, đáy có thể ăn lan ra xung quanh, thấy được lớp tế bào mỡ.
Xuất hiện tế bào hoại tử màu vàng đục dưới đáy vết loét.
4. Giai đoạn 4.
Da vùng xương cùng cụt bị phá hủy hoàn toàn, vết loét càng lúc càng ăn sâu ra xung quanh. Các mô bị hoại tử, ăn sâu xuống phía dưới tới các lớp cơ, gân, xương. Vết loét có thể ăn thành các hầm, xoang.
Đáy vết thương có màu vàng đục, nâu, xám hay khô đen do mô hoại tử và xuất hiện đường hầm, lỗ dò.
Đôi khi, nhận biết tổn thương loét xương cùng cụt khó khăn hơn nhiều so với các vùng da khác. Dấu hiệu lâm sàng tưởng chừng sự hoại tử chỉ mới bắt đầu ở lớp ngoài da, nhưng các lớp sâu hơn như lớp mỡ, lớp gân cơ… cũng đã bị hoại tử rất rộng và đã có nhiều ngóc ngách.
Do vậy việc kiểm tra và phát hiện, đánh giá loét xương cùng cụt còn căn cứ thêm vào các dấu hiệu khác của cơ thể:
Thân nhiệt: Trong quá trình loét phát triển, bệnh nhân thường bị sốt. Vì vậy, khi thấy thân nhiệt cao lên, cần kiểm tra cẩn thận dù biểu hiện bên ngoài có thể rất mới và nhẹ.
Cảm giác trên vùng da xương cùng cụt: Da có mềm mại hay thô ráp, có bị ẩm ướt hay không? Da có dày và dai, hay mỏng và bở, có nóng không? Bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cũng cần được xem xét cẩn trọng.
Bên cạnh đó, cần kiểm tra thường xuyên điều kiện vệ sinh và chăm sóc thân thể, cũng như các yếu tố bên ngoài như drap giường, quần áo, đệm đỡ. Thường xuyên xoay trở bệnh nhân để giúp phát hiện sớm những diễn biến bất thường tại vùng xương cùng cụt.
Các giai đoạn loét tỳ đè
III. Những điều cần lưu ý khi chăm sóc vết loét xương cùng cụt.
Bên cạnh việc phòng ngừa vết loét tì đè xương cùng cụt từ những các yếu tố nguyên nhân, một số điểm sau đây bạn cần đặc biệt lưu ý hơn khi chăm sóc bệnh nhân là:
1. Giảm áp lực tỳ đè lại vết loét xương cùng cụt.
Thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân sau mỗi 2 giờ, dùng đệm hơi, đệm khí… hoặc các loại giường di chuyển nếu có điều kiện.
2. Tăng cường lưu thông máu.
Xoa bóp, mát xa nhẹ nhàng. Không dùng lực quá mạnh hoặc chà xát trực tiếp vào vùng bị loét.
Điều trị lở loét vùng cùng cụt
Hình ảnh vết lở loét vùng cùng cụt
Vết loét vùng cùng cụt
Tiến triển vết lở loét vùng cùng cụt
Vết loét vùng cùng cụt tiến triển khi điều trị Cao dán
Vết lở loét cùng cụt sau 22 ngày điều trị
Khỏi hoàn toàn vết lở loét vùng cùng cụt
Dừng ngay việc sử dụng thuốc tạo màng cho các vết thương, lở loét ngoài da khi chưa qúa muộn.
Các vết trầy xước ngoài da
Nguyên nhân lở loét vùng cùng cụt.
Hình ảnh vết lở loét vùng cùng cụt
Miếng dán trị hoại tử vùng cùng cụt
Vết lở loét vùng cùng cụt
Tiến triển vết lở loét vùng cùng cụt
Vết lở loét vùng cùng cụt đang thu nhỏ lại
Hình ảnh vết loét vùng cùng cụt tiến triển
Rất nhiều bệnh nhân đã được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da.
1. Điều trị lở loét vùng cùng cụt.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/cham-soc-benh-nhan-loet-ty-de.html
2. Lở loét hoại tử vùng hông.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/tham-lai-benh-nhan-dieu-tri-loet-do-nam-lau-sau-hon-5-thang-khoi-benh.html
3. Lở loét ngoài da.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-vung-cung-cut-tren-benh-nhan-bi-parkinson.html
4. Lở loét da vùng xương cụt.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết.https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ngoai-da-cho-nguoi-cao-tuoi.html
5. Bỏng bô xe máy bị nhiễm trùng.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/chia-se-cua-benh-nhan-sau-khi-dieu-tri-khoi-bong-bo-xe-may.html
6. Chân bị nhiễm trùng có mủ.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ban-chan-do-nhiem-trung.html
7. Bỏng bô xe máy nặng.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-bong-ban-chan.html
8. Zona thần kinh.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/zona-than-kinh-o-tre-nho.html
9. Thuốc trị lở loét cho người già mau lành.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-khoi-nhieu-vi-tri-lo-loet-ngoai-da.html
10. Điều trị áp xe tại nhà.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-ap-xe-nach.html
11. Lở loét ở mông.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/hoi-phuc-suc-khoe-sau-khi-dieu-tri-khoi-vet-loet-vung-mong.html
12. Thuốc điều trị vết thương hở.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dieu-tri-vet-thuong-ho.html
Còn rất nhiều và rất nhiều bệnh nhân khác được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da bằng Cao dán gia truyền. Mời quý vị tham khảo các bài viết trên trang website. https://caodanvetthuong.vn/
Cao dán đông y gia truyền điều trị bệnh ngoài da có thực sự tốt không?
- Y học cổ truyền Việt Nam có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa. Các thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam bao gồm Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện( Y HỌC HIỆN ĐẠI)
- Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú trong vùng nhiệt đới đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.
- Trong quá trình lao động, sinh hoạt con người bị các bệnh lý ngoài da như: Các vết thương, trầy xước, lở loét, hoại tử, bỏng… Con người đã sử dụng các loại lá cây giã ra để đắp vào các vị trí tổn thương. Ngoài ra một số nhà thuốc đã chế ra được Cao dán đông y phết ra giấy để đắp vào các vị trí tổn thương mục đích điều trị.
I. Chữa các bệnh lý ngoài da bằng Cao dán đông y.
Từ xa xưa cho đến tận bây giờ, Cao dán đông y đã trở thành sản phẩm quen thuộc của rất nhiều người dân trong lĩnh vực chăm sóc các vết thương ngoài da như: Hoại tử, lở loét, vết thương không liền, áp xe…
Ưu điểm của Cao dán đông y gia truyền gia đình Bs Tuy.
- Điều trị tại nhà, dễ sử dụng, không cần nhân viên y tế.
- Quá trình điều trị không gây đau đớn, không gây mất máu.
- Không cần sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị.
- Thời gian phục hồi tổn thương nhanh
- Chi phí điều trị thấp.
II. Cao dán có đảm bảo vô khuẩn không?
Trước khi nền Y học hiện đại phát triển, con người đã biết cách sử dụng các loại dược liệu, thảo dược để điều trị các vết thương ngoài da vì chúng có thành phần kháng sinh tự nhiên. VD Bị mụn nhọt dùng búp lá Táo giã ra cho vài hạt muối đắp vào vị trí tổn thương.
Cao dán gia truyền gia đình Bs Tuy khi dán vào các vị trí tổn thương thì trong lá Cao dán đã có thành phần kháng sinh. Do đó khi điều trị sẽ không gây nhiễm trùng cho các tổn thương.
Hình ảnh sử dụng Cao dán điều trị Bỏng bô xe máy
III. Thành phần Cao dán Đông y.
Thành phần chính của Cao dán đông y gia truyền gia đình Bs Tuy hoàn toàn từ thảo dược, được lựa chọn tỷ mỷ và được bào chế theo bí quyết gia truyền nhiều đời. Rất nhiều bệnh nhân đã được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da nhờ Cao dán gia truyền, khi dán cao bệnh nhân có cảm giác mát dịu ( Không gây cảm giác nóng như các loại Cao dán khác) Cao dán sẽ tiêu diệt các vi khuẩn đã xâm nhập vào vị trí tổn thương, ngoài ra có tác dụng ngăn không cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhập vào vị trí tổn thương.
Cao dán sử dụng áp xe cho trẻ nhỏ
IV. Khi sử dụng Cao dán đông y liệu có tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển không?
- Hiện nay mốt số người quan ngại rằng khi dán cao làm bịt kín lại toàn bộ vị trí tổn thương dẫn đến ứ mủ và dịch phía trong. Nhưng đó là một quan niệm sai lầm. Khi sử dụng Cao dán đông y gia truyền gia đình Bs Tuy. Cao dán sẽ kéo dịch, mủ, giả mạc ra ngoài sau đó sinh cơ và tái tạo tổ chức da làm lành các tổn thương lở loét, hoại tử...
- Một số trường hợp khi chưa biết đến Cao dán gia đình Bs Tuy, họ sử dụng các thuốc xịt, bôi, rắc... vào vị trí tổn thương tạo thành một lớp màng che phủ ( các thuốc tạo màng) dẫn đến khô vết thương, vết lở loét. Họ tưởng rằng như vậy là rất tốt. Nhưng thực ra như vậy là rất nguy hiểm. Khi tạo thành một lớp màng như vậy dẫn đến ứ dịch, mủ, vi khuẩn ở phía trong làm tổn thương ngày càng thêm trầm trọng ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân.
- Với các tổn thương tạo màng như vậy khi sử dụng Cao dán gia truyền gia đình Bs Tuy, Cao sẽ kéo toàn bộ dịch, mủ, giả mạc ra ngoài. Do đó những ngày đầu điều trị gia đình, bệnh nhân sẽ gửi thấy mùi hôi thối… nhưng chỉ sau vài ngày khi Cao kéo hết tổ chức hoại tử, dịch, mủ ra thì sẽ không còn mùi hôi thối.
Cao dán điều trị viêm sụn vành tai
Viêm sụn vành tai
Lở loét hoại tử mông
Hãy ấn vào ảnh để theo dõi hội thoại
V. Cơ chế tác dụng Cao dán Đông y gia đình Bs Tuy.
Cao dán có tác dụng dãn mạch, kích thích vị trí dán cao tập trung Bạch cầu có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn đã xâm nhập, sinh sôi ở vị trí tổn thương đồng thời tiêu diệt vi khuẩn bắt đầu xâm nhập. Cao dán kích thích cơ thể tại chỗ tổn thương tăng cường tưới máu để cung cấp Oxy, chất dinh dưỡng... để làm tổn thương mau lành, vì vậy việc điều trị các vết Bỏng, lở loét ngoài da, vết mổ không liền, mụn nhọt, áp xe… bằng Cao dán luôn đạt được hiệu quả tốt.
Không chỉ vậy, Cao dán Đông y còn có tác dụng sinh cơ, tái tạo tổ chức da trong việc lấp đầy miệng vết lở loét, hoại tử, vết thương hở, vết bỏng...
Cao dán kích thích giãn mạch tăng Bạch cầu thực bào tại tổn thương, tăng lượng máu đến vết thương để nuôi dưỡng, làm lành tổn thương.